Nhiều chủ xe khi muốn thay ắc quy nhưng không biết xe mình là bình gì và không hiểu các thông số trên bình ắc quy.

Đang xem: Thông số trên bình acquy

Bài viết dưới đây sẽ có đầy đủ thông tin về thông số trên bình acquy để cung cấp cho các chủ xe .

Ắc quy là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ và cung cấp điện dưới dạng hóa năng.

Các thông số trênbình ắc quy

Điện lượnglà viết tắt củaAmpere – hoursdịch làAmpe * giờ,một thông số được tính bằng Ampe-giờ .

*

Các thông số trên bình ắc quy

Đây là thông số trên bình ắc quy thông số trên bình ắc quy – đơn vị đo điện tích ắc quy hay dung lượng của bình ắc quy, là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện

Có thể hiểu rằng đây làlượng điện mà ắc quy đó sau khi đã được nạp đầy sẽ phát ra được trước khi hiệuđiện thế giảm xuống đến mức dưới mức có thể sử dụng (10,5V đối vớiắc-quy 12V).

Vídụ: một ắc-quy có thể phóng liên tục 4A trong vòng 20h thì điện lượng sẽ là80Ah.

Điệnlượng này phụ thuộc vào các yếu tố:

Dòng điện phóngNhiệt độ chất điện phânTỷ trọng của dung dịchĐiện thế cuối cùng sau khi phóng

Điện áp (Votltage)thể hiện hiệu điện áp chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc-quy. Điện áp ắc-quy thường là 12V hoặc 24V…

Dunglượng dự trữ RC (Reserve Capacity):Là dung lượng mà ắc-quycó thể dự trữ để sử dụng cho các phụ tải điện khi hệ thống cung cấp điện có sựcố.

RCđược đo bằng phút khi ắc-quy phóng dòng 25 A ở 25 độ C trước khi điện áp xuốngdưới mức quy định.

Dung lượng phổ biến của ắcquy dùng cho ôtô là 125 phút. Bạn cũng nên chọn ắc-quy có trị số RC cao nếu sửdụng xe thường xuyên ở khu vực có thời tiết lạnh.

Dòngkhởi động nguội CCA(Cold-cranking amperes)

CCA là thông số trên bình acquy với đơn vị đo là Am-pe.

Ắc-quy có chức năng tạo nguồn điện năng để khởi động động cơ , vì vậy cần đảm bảo ắc quy có đủ năng lượng, có khả năng phóng điện khỏe trong một thời gian ngắn.

*

Dòng khởi động nguồn CCA

CCAđược diễn giải là cường độ dòng mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0 độ F(-17,7 độ C) cho đến khi hiệu điện áp xuống dưới mức có thể sử dụng.

Chẳnghạn một ắc quy (12 V) có CCA là 600, tức là nó có thể cung cấp dòng điện 600ampe trong vòng 30 giây tại -17,7 độ C trước khi điện áp hạ xuống 7,2 Vôn.

CCAđặc có ý nghĩa quan trọng đối với những xe hoạt động ở những khu vực nhiệt độthường xuyên xuống dưới 0 độ C

Ắc-quy cần phải có CCA cao để khởi động xe dễ hơn khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc . Ở vùng khí hậu nóng, bạn không cần giá trị CCA quá cao .

Ngoài CCA, còn có thông số khác để đo dòng khởi động nhưCA (Cranking Amps). Nó đểchỉ cường độ dòng điện mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32 độ F (0 độ C) trước khi điện áp xuống mức 7,2 V.

Xem thêm: Cách Chạy Xe Máy An Toàn Nhất, 10 Kỹ Năng Người Đi Xe Máy Cần Có

Côngsuất (W):Năng lượng dùng để khởi động động cơ cũngcó thể được tính bằng Oắt (W). Công suất được xác định bằng cách nhân dòng sửdụng và điện áp ắc-quy tại 0 độ F.

Cách đọc mã sảnphẩm bình ắc quy

Trên mỗi bình ắc quy đều có một mã sản phẩm riêng của nhà sản xuất, hay còn có thể hiệu đó là tên bình. Tên bình sẽ cho biết dung lượng danh định của bình đó.

*

Cách đọc mã sản phẩm bình ắc quy

Ví dụ: trên bình ghi 50B24LS (loại bình thường dùng cho Civic, CRV, Yaris, Vios,…) thì cách đọc các thông số như sau: + Số “50”: Dung lượng danh định của bình. Thông thường, ở chế độ phóng 20 giờ, dung lượng là 2,5 Ampe giờ, hay còn đọc là bình 2,5. + Chữ “B”: Chiều ngang bình, dạng B thì bình có kích thước 127 mm, chữ “D”: 172 mm, … + Số “24”: Thể hiện chiều dài của bình là 24 cm. + Chữ “L”: Left – Bình cọc trái, R – Right thể hiện cọc phải, hoặc có khi không ghi gì. + Chữ “S”: Thể hiện loại cọc to nếu bình có 2 loại cọc

Vậy có thể hiểu bình ác quy này được đọc là: Bình 45 trái, cọc to!!!

Ngoàira, kí hiệu MF hay SMF (maintenance free) sẽ thể hiện đây là loại bình ắc quykhông cần bảo dưỡng.

Một số lưu ý khác

Bạncó thể phân biệt bình không cần bảodưỡng (bình ắc quy khô) và bình cần bảo dưỡng (bình nước) bằng các nútmở trên nắp bình .

*

Một số lưu ý khác

Đểxác định đâu là bình cọc trái hoặc cọc phải, có mẹo như sau: Áp chiều dài bìnhvà quay phần 2 cọc hướng về bụng, nếu cọc âm bên trái thì đó là cọc L (trái), còncọc dương bên trái thì đó là cọc R (Right).

Xácđịnh bình cọc nổi hay cọc chìm: Bình có cọc chìm là bình có 2 cọc thụt thấpkhông cao hơn bề mặt tổng trên cùng.Bình cọc to hay cọc nhỏ: Cọc to có đường kính từ 14 – 15 mm, cọc nhỏ có đườngkính 12 – 13 mm.

Cácháng chừng kích thước bình:

Trongtrường hợp không đọc được tên bình, nếu xác định được kích thước bình thì cũngnhanh chóng nhận dạng được bình.

Nếuáng chừng chiều dài bình khoảng 1 gang tay (bằng là 20 cm thì là bình *B20,ngắn hơn là 19 cm sẽ bình *B19).

Nếudài hơn 1 gang tay chút (23 cm là bình *D23), hơn 1 gang tay + 1 ngón (26 cm –bình *D26), gang rưỡi (31 cm- bình *D31 hoặc N70, N85), gần 2 gang (36 cm –bình DIN100), 2 gang (41 cm – bình N100), 2 gang rưỡi (51 cm – bình N120, N150hoặc N200).

Xem thêm: “Cơn Gió Lạ” Taya Motor Của Nước Nào, Xe Máy Taya

Hy vọng bài viết sẽ cung cấp những điều cơ bản nhất về thông số trên bình acquy để mọi người về cách đọc hiểu, nhận biết và lựa chọn được loại ắc quy ô tô phù hợp nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *